Ngày xuất bản: 2017-07-10

Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập của hộ nghèo ở Việt Nam

Mai Thi Hong Dao
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5214
Tóm tắt | PDF (7.7M)

Tóm tắt

Đề tài nghiên cứu về Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập của hộ nghèo ở Việt Nam, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, mô hình hồi quy tuyến tính logarit, ứng dụng phần mềm STATA 12, với dữ liệu chéo được thu thập từ bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2012 (VHLSS 2012). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo gồm: Độ tuổi, qui mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, tổng tài sản, tín dụng vi mô và khu vực. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của TCVM đến thu nhập của từng nhóm hộ nghèo là khác nhau. Qua kết quả tìm được, những khuyến nghị chính sách hỗ trợ được đề xuất để nâng cao hơn nữa hoạt động của TCVM, nhằm giúp hộ nghèo có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó cải thiện thu nhập.

Tính cạnh tranh trong sản xuất cà phê ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam: cách tiếp cận theo chi phí nguồn lực nội địa

Tran Doc Lap
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5228
Tóm tắt | PDF (6.9M)

Tóm tắt

Lâm Đồng có tiềm năng trở thành một vùng sản xuất cà phê chiến lược phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, sự biến động của giá cà phê cùng với những khó khăn gần đây đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong sản xuất cà phê của tỉnh. Cách tiếp cận tính toán chi phí nguồn lực nội địa (DRC) được sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản xuất cà phê tại Lâm Hà, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù phụ thuộc nhiều vào giá cà phê trên thế giới nhưng Lâm Hà, Lâm Đồng vẫn có sức cạnh tranh cao trong sản xuất cà phê và tính cạnh tranh phụ thuộc rất lớn vào chi phí của các yếu tố sản xuất nội địa, chi phí của các yếu tố sản xuất ngoại nhập và tỷ giá hối đoái. Cụ thể, nếu chi phí của các yếu tố sản xuất nội địa tăng 25%, DRC/SER = 0,7; hoặc nếu chi phí của các yếu tố sản xuất ngoại nhập tăng 25%, DRC/SER = 0,641; hoặc nếu tỷ giá hối đoái giảm 25%, DRC/SER = 0,43; hoặc nếu giá cà phê xuất khẩu giảm 25%, DRC/SER = 0,86. Phương pháp tiếp cận được sử dụng trong nghiên cứu này thể hiện được tính ưu việt trong việc phân tích sâu về sự khác biệt trong lợi thế sản xuất cà phê tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Do đó nó có thể được điều chỉnh và áp dụng trong xác định lợi thế sản xuất cà phê ở các tỉnh Tây Nguyên hoặc các loại cây dài ngày ở Việt Nam.

Đánh giá sách giáo trình luyện dịch 1

Pham Vu Phi Ho
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5227
Tóm tắt | PDF (7.6M)

Tóm tắt

Sách giáo trình là một nguồn tài liệu quan trọng, cung cấp cho giáo viên và sinh viên nội dung và hoạt động trong quá trình đào tạo. Tuy nhiên, việc đánh giá giáo trình về mức độ đáp ứng nhu cầu và tạo hứng thú cho sinh viên của giáo trình là rất quan trọng. Bài nghiên cứu này xem xét sự đánh giá của sinh viên về giáo trình Luyện dịch 1, được thiết kế và phát triển cho sinh viên chuyên ngành năm hai. Dữ liệu được thu thập từ câu trả lời khảo sát của 163 sinh viên từ 6 lớp. Bài nghiên cứu cho thấy: hầu hết sinh viên đều có thái độ tích cực đối với nội dung và hoạt động giảng dạy của sách giáo trình Luyện dịch 1. Đây là một khởi đầu lạc quan để Khoa Ngoại ngữ cải thiện và làm mới tài liệu môn biên phiên dịch.

So sánh đối chiếu câu đơn phủ định trong tiếng Anh và tiếng Việt

Chau Thi Khanh Linh, Nguyen Thi Hong, Tran Thi Thuy Duong & Tran Phu Anh Thu
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5223
Tóm tắt | PDF (8.1M)

Tóm tắt

Bài báo này trình bày quá trình phân tích câu phủ định trong tiếng Anh và tiếng Việt qua việc so sánh sự phủ định trong hai ngôn ngữ. Bên cạnh đó, đây còn là một nỗ lực để đóng góp vào lĩnh vực so sánh đối chiếu hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Mục đích của bài nghiên cứu này tập trung vào câu đơn phủ định. Bài nghiên cứu này được chia ra làm ba phần: trình bày câu đơn phủ định trong tiếng Anh, trình bày câu đơn phủ định trong tiếng Việt và so sánh một số sự khác nhau và giống nhau giữa câu đơn phủ định trong tiếng Anh và câu đơn phủ định trong tiếng Việt.

Chính sách phát triển nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên áp dụng trên thế giới và đề nghị cho Việt Nam

Do Phat Loi
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5203
Tóm tắt | PDF (7.4M)

Tóm tắt

Phát triển nghiệp vụ giáo viên là yếu tố rất quan trọng vì yêu cầu đối với giáo viên thay đổi qua thời gian và giáo viên luôn phải đáp ứng các mong đợi từ các cơ quan làm việc khác nhau. Bài viết này trình bày các mô hình về phát triển đội ngũ giáo viên áp dụng trên thế giới. Để có được đội ngũ giáo viên chất lượng cao, các đơn vị giáo dục cần quan tâm đến việc thiết lập quy trình tuyển dụng và đào tạo ban đầu cho giáo viên, nâng cao môi trường làm việc cho giáo viên phát triển nghiệp vụ, xây dựng hệ thống đánh giá giáo viên hiệu quả và khuyến khích giáo viên sáng tạo trong dạy học cũng như cải tiến giáo dục. Cuối cùng, bài viết trình bày quan điểm về những trường học và cơ quan giáo dục cần làm gì để nâng cao chất lượng dạy và học.

Ứng dụng kỹ thuật cho sinh viên đóng vai vào lớp học tiếng Anh: nghiên cứu trường hợp

Nguyen Thi Tan
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5202
Tóm tắt | PDF (7.8M)

Tóm tắt

Nhằm nâng cao năng lực giao tiếp Tiếng Anh của sinh viên sau khi tốt nghiệp nghiên cứu này đã vận dung kỹ thuật cho sinh viên đóng vai theo mô hình mới vào lớp học Tiếng Anh. Với phương pháp nghiên cứu định tính trong phạm vi nghiên cứu trường hợp,nghiên cứu đã chỉ ra việc ứng dụng “đóng vai” dựa vào những tình huống thực tiễn không những giúp sinh viên tự tin hơn khi giao tiếp bằng Tiếng Anh mà còn giúp sinh viên có khả năng giao tiếp chính xác và lưu loát hơn trong những bối cảnh giao tiếp thực tiễn. Nghiên cứu này được tiến hành trong thời gian 7 tuần với sự tham gia của 16 sinh viên năm thứ nhất người Việt Nam. Thông qua phỏng vấn và quan sát, kết quả thu được là đại bộ phận sinh viên giao tiếp tự tin, chính xác và lưu loát hơn sau khi tham gia vào nghiên cứu. Kết luận cho thấy rằng kỹ thuật đóng vai theo mô hình mới nên được áp dụng trong các lớp dạy Tiếng Anh giao tiếp.

Sử dụng kỹ thuật diễn kịch trong dạy từ vựng cho trẻ em

Do Thi Bich Thuy
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5204
Tóm tắt | PDF (3.7M)

Tóm tắt

Trong việc học ngôn ngữ, học và ghi nhớ từ vựng là một việc rất quan trọng, đặc biệt là đối với trẻ em. Có nhiều phương pháp giúp cho người học tiếp cận và làm quen một cách có hiệu quả. Một trong những phương pháp khả thi đó là sử dụng kỹ thuật diễn kịch trong dạy từ vựng cho trẻ em. Phương pháp này không chỉ giúp cho người học luyện tập và ghi nhớ từ vựng lâu hơn nhờ sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ khi diễn kịch mà nó còn tạo cho các em một sự hứng thú với môn học vì các em có cơ hội tương tác trực tiếp thông qua việc đóng vai các nhân vật một cách tự nhiên.

Tại sao môn Viết Thư tín Thương mại muốn đạt hiệu quả cần phải được dạy và học một cách nghiêm túc?

Nguyen Thi Tuyet
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5207
Tóm tắt | PDF (6.8M)

Tóm tắt

Thư tín thương mại là một công cụ quan trọng nhất trong làm ăn kinh tế. Nó được dùng để giữ liên lạc giữa doanh nghiệp với khách hàng và hơn thế nữa, nó còn là phương tiện để giữ chặt chẽ các mối quan hệ làm ăn, xã hội. Thư tín thương mại còn có thể đem lại cho công ty những lợi thế cạnh tranh và những kết quả đạt được to lớn đến bất ngờ. Sinh viên khi ra trường sẽ trở thành một doanh nhân. Thư tín thương mại được dùng hàng ngày trong môi trường làm việc của họ. Việc có khả năng viết được thư giao dịch hiệu quả có thể tạo cho họ cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp một cách nhanh chóng. Thư tín Thương mại là một môn học trong chương trình học ở đại học. Qua khảo sát tình hình học tập cho thấy, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong thực hành môn học này. Lý do là bởi họ còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Viết đúng được thư tín thương mại là thử thách lớn đối với họ. Làm thế nào để viết được thư tín thương mại hiệu quả, đâu là những lỗi sai thông thường và các giải pháp để giải quyết vấn đề này được trình bày trong bốn phần của bài viết.

Phân tích lỗi sai trong việc sử dụng mệnh đề danh từ của sinh viên năm cuối chuyên ngành Ngôn ngữ Anh ở trường Đại học Văn Hiến

Nguyen Thi Loc Uyen, Tran Nguyen Anh Thu, Luong Kim Hieu & Phan Thi Thu Ha
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5226
Tóm tắt | PDF (4.6M)

Tóm tắt

Mục tiêu bài báo này là phân tích lỗi khi sử dụng mệnh đề danh từ trong tiếng Anh của sinh viên chuyên ngữ. Việc phát hiện và phân tích lỗi cũng như tìm hiểu nguyên nhân gây lỗi là một công việc hết sức cần thiết khi học ngoại ngữ. Cùng theo hướng phân tích lỗi, nghiên cứu trường hợp này phân tích 30 bài luận để tìm giải pháp cải thiện năng lực ngôn ngữ chính xác hơn cho người học. Kết quả cho thấy lỗi cơ bản bao gồm: lỗi thiếu sót 35 (51%), lỗi sai cấu trúc 15 (22%), lỗi sai dư thừa 13 (19%) và lỗi sai trật tự 6 (8%). Việc phân tích lỗi góp phần nâng cao nhận thức về việc sử dụng chính xác cú pháp tiếng Anh nói chung và mệnh đề danh từ nói riêng để cải thiện năng lực ngôn ngữ của người học.

Tác động của du lịch đến chất lượng cuộc sống trong cộng đồng: trường hợp ở Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh

Tran Huu Ai & Huynh Anh Nga
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5201
Tóm tắt | PDF (9.7M)

Tóm tắt

Nghiên cứu này khảo sát sự tác động đến du lịch và sự hỗ trợ của người dân địa phương để phát triển du lịch tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiến hành một cuộc khảo sát bằng cách sử dụng một bản câu hỏi chính thức với sự tham gia của 291 cư dân sống ở Củ Chi, năm giả thuyết nghiên cứu đã được đề xuất. Các kết quả cho thấy tác động của kinh tế đến du lịch là cần kiểm soát hành vi tốt nhất và yếu tố văn hoá-xã hội. Dịch vụ du lịch tạo ra áp lực rất lớn đối với nguồn lực địa phương, ảnh hưởng đến tiêu thụ năng lượng, thực phẩm và các yêu cầu về nguyên liệu khác đang thiếu và không có sẵn. Bên cạnh đó, du lịch gây ô nhiễm môi trường và khí thải cũng như bất kỳ ngành công nghiệp nào khác. Để có chiến lược phát triển du lịch dài hạn, du lịch cần phải đưa vào các nguyên tắc và tập quán tiêu dùng mang tính bền vững

Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên vườn chim Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu

Ngo An & Truong Thi Thanh Tuyen
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5210
Tóm tắt | PDF (10.3M)

Tóm tắt

Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) vườn chim Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu, là loại khu bảo tồn loài và sinh cảnh theo phân loại hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nơi đây có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển du lịch sinh thái (DLST) do tính đa dạng sinh học phong phú, có nhiều quần xã thực vật và nhiều loài chim hoang dã với số lượng cá thể rất lớn tập trung về đây cư trú, làm tổ và sinh sản. Tuy nhiên việc khai thác du lịch tại đây vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, chủ yếu mang tính tự phát. Trên cơ sở các tư liệu liên quan đến vườn chim Bạc Liêu đã công bố, kinh nghiệm thực tế của nhóm tác giả, bài viết tập trung đánh giá tiềm năng và đề xuất một số giải pháp phát triển DLST bền vững tại KBTTN vườn chim Bạc Liêu.

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị bản thân của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trong ngành du lịch và khách sạn tại TP.HCM

Vo Hoang Bac
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5205
Tóm tắt | PDF (12.9M)

Tóm tắt

Trong bối cảnh nâng cao hiệu quả quản lý, tự quản trị là một biến quan trọng giúp nhân viên có trách nhiệm thực hiện, duy trì và cam kết cải thiện hiệu suất làm việc của cá nhân. Điều này mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các tổ chức du lịch và dịch vụ khách sạn tại Việt Nam có thể tận dụng lợi thế về khả năng tự quản của nhân viên để có thể tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Trong nỗ lực giúp các công ty du lịch và khách sạn có cái nhìn tổng quan về hành vi của nhân viên trong việc thực hiện công việc, nghiên cứu này đã kiểm tra sự ảnh hưởng của việc tự quản lý của nhân viên dịch vụ trong các tổ chức du lịch và dịch vụ khách sạn ở TP.HCM, Việt Nam. Kết quả phân tích CFA and SEM đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa việc tự quản trị bản thân, ý thức về năng lực bản thân, sự tự tin; và các tiền tố này đã có một tác động rất lớn đến việc thực hiện công việc của nhân viên Việt Nam. Nghiên cứu cũng gợi ra những phương pháp quản lý hữu ích để giúp các nhà quản lý sử dụng các chiến lược quản lý nguồn nhân lực phù hợp để có thể tự quản lý nhân viên và thực hiện công việc trong ngành du lịch và khách sạn.

Phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam:quan điểm, kinh nghiệm thực tiễn và những thách thức

Pham Xuan Hau & Vu Anh Tuan
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5216
Tóm tắt | PDF (10.4M)

Tóm tắt

Thế giới hiện đại đang không ngừng phát triển các loại hình du lịch nông thôn, bởi nó mang lại hiệu quả tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường cho mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, tiềm năng cho phát triển du lịch nông thôn rất lớn, nhưng du lịch nông thôn phát triển còn chậm, lãng phí tiềm năng, thiếu bền vững. Bài viết trình bày một số nội dung về xu hướng phát triển du lịch nông thôn Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm của một số nước, tiềm năng, định hướng của Đảng, Chính Phủ và đề xuất những giải pháp.

Phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu Ramsar mũi Cà Mau

Phung Anh Kien, Vu Anh Tuan & Nguyen Tan Trung
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5215
Tóm tắt | PDF (7.3M)

Tóm tắt

Vườn quốc gia Mũi Cà Mau (tỉnh Cà Mau) được công ước Ramsar quốc tế - Unessco công nhận là khu Ramsar thứ 5 tại Việt Nam. Đây là khu vực có nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động phát triển du lịch vẫn chưa phản ánh đúng so với tiềm năng vốn có của nó. Nội dung bài báo sẽ trình bày những nội dung có liên quan đến tiềm năng, hiện trạng, những vấn đề cần đặt ra và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu Ramsar Mũi Cà Mau.

Khảo sát ảnh hưởng của một số chất bảo quản (GA3, 1-MCP VÀ CACL2) đến khả năng duy trì màu xanh vỏ quả và chất lượng của chanh không hạt trong quá trình tồn trữ lạnh

Dang Linh Man & Nguyen Van Phong
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5219
Tóm tắt | PDF (7.3M)

Tóm tắt

Chanh không hạt là loại cây có giá trị kinh tế cao ở nước ta, tuy nhiên, một trong những vấn đề làm giảm giá trị thương phẩm của chanh không hạt sau thu hoạch là màu xanh vỏ chanh bị chuyển màu. Vì thế, để duy trì màu xanh vỏ cũng như chất lượng sau thu hoạch của chanh không hạt, “khảo sát ảnh hưởng của một số chất bảo quản (GA3, 1-MCP và CaCl2) đến khả năng duy trì màu xanh vỏ quả và chất lượng của chanh không hạt trong quá trình tồn trữ lạnh” được thực hiện. Chanh được nhúng trong dung dịch CaCl2 nồng độ 1, 2, 3% trong thời gian 2 phút, dung dịch GA3 nồng độ 50, 100, 150 ppm trong thời gian 2 phút, xông 1-MCP nồng độ 0,5; 1; 1,5 ppm trong 6 giờ và đối chứng (không xử lý). Sau đó chanh được bao bằng bao PE đục lỗ và bảo quản ở 8oC. Chất lượng chanh bảo quản được đánh giá sau 4, 6, 8 và 10 tuần bảo quản. Kết quả cho thấy xử lý chanh bằng 1-MCP 1-1,5 ppm trong 6 giờ có thể trì hoãn sự chuyển vàng của vỏ quả, hạn chế bệnh và duy trì chất lượng đến 8 tuần bảo quản ở 8oC

Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian xử lý chitosan đến chất lượng của nhãn tiêu da bò trong quá trình tồn trữ lạnh

Dang Linh Man & Nguyen Van Phong
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5220
Tóm tắt | PDF (7.3M)

Tóm tắt

Nhằm giảm sự hóa nâu vỏ, kéo dài thời gian bảo quản cũng như duy trì chất lượng cho nhãn tiêu da bò, nghiên cứu được thực hiện và bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 yếu tố gồm các nghiệm thức nhúng nhãn tiêu da bò trong dung dịch chitosan ở các nồng độ 0; 0,2; 0,3; 0,4% được chỉnh về pH 3,3 bằng dung dịch acid citric 0,3 N trong thời gian 1, 3 và 5 phút. Sau đó nhãn được đóng gói trong bao PE có độ dày 0,035 mm và tồn trữ lạnh ở 5oC, độ ẩm 80-95%. Các chỉ tiêu chất lượng được đánh giá trong các khoảng thời gian đến 26 ngày ở điều kiện tồn trữ lạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhúng nhãn tiêu da bò bằng dung dịch chitosan 0,2% trong 3 phút (chỉnh về pH 3,3 bằng acid citric) giúp hạn chế chuyển màu vỏ và có chỉ số hóa nâu, tỷ lệ bệnh thấp nhất, chỉ số L* cao so với các nghiệm thức còn lại. Xét về chỉ số hóa nâu, nhãn được xử lý bằng dung dịch chitosan 0,2 % (pH 3,3) vẫn được chấp nhận sau 26 ngày bảo quản, trong khi đó nhãn được xử lý ở các nghiệm thức khác không còn được chấp nhận. Kết quả cũng cho thấy hao hụt khối lượng và chất lượng bên trong của nhãn không thay đổi nhiều trong quá trình tồn trữ lạnh.

Áp dụng rater model để đánh giá chất lượng dịch vụ tại viễn thông thành phố Hồ Chí Minh

Vo Van Tien
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5217
Tóm tắt | PDF (7.1M)

Tóm tắt

Chất lượng dịch vụ vẫn còn là một khái niệm còn mới đối nghành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam bởi vì nó vẫn chưa được xác định như yếu tố bắt buộc trong việc gia tăng lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước như công ty Viễn Thông Thành Phố Hồ Chi Minh. Mặc dù công ty đã triển khai nhiều khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng, kết quả vẫn không phản ánh được toàn diện chất lượng phục vụ được đưa ra bởi công ty. Nghiên cứu này nhằm tiến hành đánh giá chất lượng dịch vụ tại công ty Viễn Thông Thành Phố Hồ Chí Minh dựa trên RATER model dưới hình thức phân tích các thước đo của model này. Kết quả sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo của công ty có bức tranh đầy đủ về chất lượng dịch vụ hiện tại. Do vậy, các kiến nghị sẽ được cung cấp dựa trên kết quả của nghiên cứu này.

Trình bày về Support Vector Machines cho vấn đề nhận dạng hai nhóm điểm trên mặt phẳng

Luong Thai Hien & Dinh Thi Tam
Bản điện tử: 10 Th07 2017 | DOI: 10.58810/vhujs.5.2.2017.5211
Tóm tắt | PDF (4.6M)

Tóm tắt

SVM (Support Vector Machine) là một khái niệm trong thống kê và khoa học máy tính cho một tập hợp các phương pháp học có giám sát liên quan đến nhau để phân loại và phân tích hồi quy. SVM là một thuật toán phân loại nhị phân, Support vector machine (SVM) xây dựng (learn) một siêu phẳng (hyperplane) để phân lớp (classify) tập dữ liệu thành 2 lớp riêng biệt. Một siêu phẳng là một hàm tương tự như phương trình đường thẳng, y = ax + b. Trong thực tế, nếu ta cần phân lớp tập dữ liệu chỉ gồm 2 feature, siêu phẳng lúc này chính là một đường thẳng. Về ý tưởng thì SVM sử dụng thủ thuật để ánh xạ tập dữ liệu ban đầu vào không gian nhiều chiều hơn. Khi đã ánh xạ sang không gian nhiều chiều, SVM sẽ xem xét và chọn ra siêu phẳng phù hợp nhất để phân lớp tập dữ liệu đó.