Nguyễn Minh Xuân Hương * & Nguyễn Minh Đức

* Correspondence: Nguyễn Minh Xuân Hương (email: huongnmx@vhu.edu.vn; duc@vhuy.edu.vn)

Main Article Content

Tóm tắt

Với số liệu nghiên cứu theo tháng từ năm 2008 đến năm 2013, nghiên cứu này sử dụng phân tích kinh tế lượng qua kiểm định đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số để xác định mối liên hệ giá giữa các thị trường khác nhau trong chuỗi giá trị của cá tra ở Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng, tác động của giá cá tra xuất khẩu và giá bán sỉ tại chợ đối với giá bán tại trại nuôi là không có ý nghĩa trong ngắn hạn nhưng lại có ý nghĩa trong dài hạn. Trong điều kiện các yếu tố khác tác động đến giá bán tại trại là không đổi, giá bán tại trại của tháng trước đó đã tăng 1% thì giá bán cá tra tại trại hiện tại có xu hướng tăng 0,71%. Khi giá bán tại chợ bán sỉ của tháng trước đó tăng 1%, giá bán cá tra tại trại được dự báo tăng 0,2%. Giá bán cá tra tại trại có xu hướng tăng 0,19% khi tháng trước đó giá xuất khẩu đã tăng 1%. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp người nuôi cá tra có thể dự báo được khuynh hướng thay đổi của giá dựa trên giá xuất khẩu hay giá bán tại thị trường Việt Nam.
Từ khóa: cá tra, chuỗi giá trị, giá, kinh tế lượng, chuỗi thời gian

Article Details

Tài liệu tham khảo

[1]. Asche, F., Hartmann, J., Fofana, A., Jaffry, S. & Menezes, R., 2002, Vertical relationships in the Value Chain: An Analysis Based on Price Information for cold and salmon in Europe, SNF/Centre for Fisheries Economics, 2002-02.

[2]. Buguk C., Hudson D. and Hanson, 2003. Price Volatility Spillover in Agriculture Market: An Examination of US Catfish Market, Journal of Agriculture and Resource Economics 28(2003), pp. 86-99.

[3]. Engle RF, Granger CWJ, 1987, Co-integration and Error Correction: Representation, Estimation and Testing, Econometrica 55(2), pp. 251-276.

[4]. Engle, C. and Quagrainie K., 2009, Aquaculture Marketing Handbook.Wiley-Blackwell Publishing Inc. 288pp.

[5]. Granger, C. and Newbold P., 1974. Spurious Regression in Econometrics, Journal of Econometrics.

[6]. Granger, C., 1981. Some Properties of Time Series Data and Their Use in Econometric Model Specification. Journal of Econometrics 16, pp. 121-130.

[7]. Hudson D. and Hanson T., 1999. An Examination of Farm/Process Price Spreads in Catfish Markets. Aquaculutre Economics and Management 3, pp. 222-228.

[8]. Kinnucan H.W. and Miao Y., 1999. Media-specific Returns to Generic Advertising: The Case of Catfish. Agribusiness 15(1), pp. 81-99.

[9]. Nguyễn Minh Đức, 2010. Application of Econometric Models for Price Impact Assessment of Antidumping Measures and Labelling Laws on Global Markets: A Case Study of Vietnamese Striped Catfish, Reviews in Aquaculture, 2(2), pp. 86-101.

[10]. Nguyễn Văn Giáp, 2010. Supply Response, Price Transmission, and Risk in the U.S. Catfish Industry. PhD Dissertation. Auburn University.

[11]. Nyankori, J. C. O., 1991. Price Transmission in the Catfish Industry with Specific Emphasis on the Role of Processing Cooperatives, Southern Journal of Agriculture Economics 23, pp. 247-252

[12]. Thủy sản Việt Nam, 2014. Năm 2013, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 6.05 triệu tấn, <http://thuysanvietnam.com.vn/nam-2013-san-luong-thuy-san-ca-nuoc-uoc-dat-6-05-trieu-tan-article-6789.tsvn>, ngày truy cập 15/08/2014.

[13]. Von Cramon-Taubadel, S., 1998. Estimating Asymmetric Price Transmission with the Error Correction Representation: An Application to the German Pork Market, European Reviews of Agriccultural Economics, 25, pp. 1-18.

[14]. Von Cramon-Taubadel, S and Loy J. P., 1999. The Identification of Asymmetric Price Transmission Process with Intergrated Time series, Jahrbucher fur Nationalokonomie und Statistik 218 (1-2), pp. 85-106

[15]. VASEP, 2014, Cá tra Việt Nam - hướng đến phát triển bền vững, <http://www.vasep.com. vn/Tin-Tuc/785_35387/Thong-cao-bao-chi-Ca-tra-Viet-Nam-Huong-toi-phat-trien-ben-vung.htm>, ngày truy cập 12/9/2014.