Đặng Quốc Minh Dương * , & Lê Văn Thiện

* Correspondence: Đặng Quốc Minh Dương

Main Article Content

Abstract

Motifs of multiple births appear pretty many in Vietnamese folklore, and they have differences, and changes in genres. In mythology, this motif presents the formations of “mankind”, “everybody” - people of the same clan, and country. In legends, this motif has less of the number of people/ number of bearing - normally, twin. Characters of multiple births are symbols of people - they always go with, and agree with national heroes. In these two genres, folk use unreal elements, and miracles when they describe multiple births children. In fairy tales, folk doesn’t describe miracles in bearing, but decrease the art of the unreal to concentrate to describe characters’ fates. Therefore, motifs of multiple births have movement progresses, changes to reflect bearing shown in number, shown in miracle elements.
Keywords: multiple births, twin, unreal, folklore, mythology, legends, fairy tales

Article Details

References

Cao Huy Đỉnh (2015). Người anh hùng làng Dóng. Tp Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ.

Chevalier, J. và Gheerbrant, A. (2002). Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới. Phạm Vĩnh Cư (Chủ biên), Nguyễn Xuân Giao, Lưu Huy KhánhNguyên NgọcVũ Đình Phòng và Nguyễn Văn Vỹ dịch (2016). Đà Nẵng, Nxb Đà Nẵng.

Đặng Nghiêm Vạn (1997). Huyền thoại về nạn hồng thủy và nguồn gốc các tộc người. In trong Nghiên cứu văn nghệ dân gian Việt Nam, tập 1. Đặng Văn Lung (chủ biên), Võ Thị Hảo, Nguyễn Sông Thao. Hà Nội, Nxb Văn hóa Dân tộc.

Holloway, A. (2014). Doppelgangers and the Mythology of Spirit Doubles. https://www.treasurenet.com/threads/doppelgangers-and-the-mythology-of-spirit-doubles.424654/. Việt Nguyên dịch (2015). Doppelgangers (Kẻ Song Trùng) và Truyền Thuyết về Những Linh Hồn Song Sinh. https://bianlichsu.com/nguoi-trong-trung-va-truyen-thuyet-ve-nhung-linh-hon-song-sinh/.

Nguyễn Đổng Chi (2000a). Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, Quyển 1. Tp Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục.

Nguyễn Đổng Chi (2000b). Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, Quyển 2. Tp Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục.

Nguyễn Tấn Đắc (2001). Truyện kể dân gian đọc bằng type và motif. Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội.

Nguyễn Thị Huế (chủ biên) (2012). Từ điển type truyện dân gian Việt Nam. Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội.

Nguyễn Thị Huế (chủ biên) (2013). Thần thoại các dân tộc thiểu số Việt Nam. Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội.

Propp, V.Ia. (1976). Folklore and Reality. Chu Xuân Diên và Trần Thị Phương Phương dịch (2004). In trong Tuyển tập V. Ia. Propp, tập II - Những lễ hội nông nghiệp Nga và Folkore và thực tại. Chu Xuân Diên, Nguyễn Quang Lê, Nguyễn Thị Kim Loan và Trần Thị Phương Phương dịch (2004) từ bản tiếng Nga. Hà Nội, Nxb Văn hóa dân tộc và Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.

Tòa Tổng Giám mục Thành phố Hồ Chí Minh (1998). Kinh Thánh trọn bộ - Cựu ước và Tân ước. Tp Hồ Chí Minh, Nxb Tp Hồ Chí Minh.

Trần Thị An (2014). Đặc trưng thể loại và việc văn bản hóa truyền thuyết dân gian Việt Nam. Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội.

Võ Quang Nhơn (1997). Thần thoại các dân tộc ít người Việt Nam. In trong Nghiên cứu văn nghệ dân gian Việt Nam, tập 2. Đặng Văn Lung (chủ biên), Võ Thị Hảo, Nguyễn Sông Thao. Hà Nội, Nxb Văn hóa Dân tộc.