Nguyen Minh Duc * , & Dang Thanh Liem

* Correspondence: Nguyen Minh Duc (email: 511_nguyenminhduc@gmail.com)

Main Article Content

Abstract

The aim of this study is to identify factors related to preference and attitudes of consumers in Ho Chi Minh City for processed aquatic products. Of 233 survey samples, the study found some main reasons why consumers think they will continue to use processed aquatic products in the future as the following comments: cooking time in the future will be more limited (62.9%), products will be more diverse, (easier to) better meet the hygiene requirements (48.3%), food safety in the future (30.9%), and consumers think that they will use many products as incomes rise in the future (11%). Key words: preference, attitude, processed aquatic product.
Keywords: preference, attitude, processed aquatic product

Article Details

References

[1] Nguyễn Minh Đức, Tô Thị Kim Hồng (2008), “Xuất khẩu nông sản Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay – Thách thức và cơ hội”, Tọa đàm: Khủng hoảng tài chính và giải pháp phát triển bền vững thị trường tài chính Việt Nam, TP.HCM, tháng 12/2008, Vụ Kinh Tế (VP TW Đảng) và ĐH Mở TP.HCM.

[2] Kotler. P (2005), Phan Thăng và ctg dịch (2007), Marketing căn bản – Marketing Essentials 3rd edition, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

[3] Lê Quang Bình (2008), Thái độ người tiêu dùng đối với chiêu thị trong việc xây dựng giá trị thương hiệu kem đánh răng tại thị trường TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

[4] Nguyễn Hải Ninh (2012), Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng đối với hoạt động Mobile Marketing tại khu vực nội thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[5] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nguyên lý Marketing, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM.

[6] AMA Dictionary, nd “Consumer Behavior Definition”, ngày truy cập 15/07/2014.

[7] Kotler. P và Keller, K (2012), Marketing Management, 14th ed., New Jersey: Prentice Hall.

[8] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, (2001), Quyết định số 68/2001/QĐ-BKHCNMT Về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam, Hà Nội.

[9] Nguyễn Viết Đăng, Ruckes (2003), “Thị trường thủy sản Việt Nam – hiện trạng và triển vọng phát triển”, Báo cáo tổng quan Dự án Nghiên cứu Thị trường và Tín dụng nghề Cả tại Việt Nam (FAO và Bộ Thủy Sản Việt Nam, 2003).

[10] Quyết định số 68/2001/QĐ-BKHCNMT (Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường, ngày 28/12/2001 đã ban hành 64 bộ Tiêu chuẩn Việt Nam (moj.gov.vn). Trong đó Tiêu chuẩn Việt Nam số 4378:2001 (thay thế cho TCVN 4378:1996)

[11] FPT Securities (2013), Báo cáo ngành thủy sản.

[12] Lê Thanh Dũng (2008), Hành vi người tiêu dùng – nghiên cứu trường hợp ngành hàng thuốc bổ (Vitamin, thực phẩm bổ sung và khoáng chất) thuộc thuốc không kê toa (OTC), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Mở TP.HCM.

[13] Jan-Benedict, E.M.S, (1993), "Food Consumption Behavior", European Advances in Consumer Research, Volume 1, pp. 401-409.

[14] Menrad, K (2006), "Consumers' attitudes and expectations concerning Functional Food" Working Paper, University of Applied Sciences of Weihenstephan - Science Centre Straubing.